SANG NHƯỢNG LÀ GÌ?

sang nhượng là gì

Sang nhượng là nhượng lại quyền được sở hữu, sử dụng các sản phẩm bất động sản hay những loại tài sản hợp pháp cho các đơn vị, cá nhân khác theo hợp đồng, thỏa thuận. Trong phạm vi bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giúp bạn đọc hiểu cụ thể hơn về khái niệm sang nhượng là gì và cách để phân biệt giữa hợp đồng mua bán và hợp đồng chuyển nhượng.

sang nhượng là gì

Sang nhượng là gì?

Sang nhượng quyền được sử dụng đất là một hành vi pháp lý của những tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sang nhượng quyền và nghĩa vụ có liên quan cho chủ thể khác. Chủ thể được nhận sang nhượng cần phải trả tiền cho phía bên chuyển nhượng.

Đối tượng của hoạt động sang nhượng gồm có quyền được sử dụng đất đai, quyền được sở hữu nhà ở, công trình dựng xây, vật, những quyền được gắn liền với quyền sử dụng đất đai đó. Cụ thể:

Căn cứ theo điều 4 của bộ luật đất đai (năm 2018) đất thuộc quyền sở hữu của toàn dân do cơ quan chức năng nhà nước đứng ra làm đại diện quản lý. Dựa theo điều luật bất động sản, cơ quan nhà nước chuyển giao quyền cho người dân nhờ vào việc giao đất và cho thuê đất đai bằng những văn bản pháp luật hoặc dưới hình thức là giấy phép chứng nhận quyền được sử dụng đất đai, quyền được sở hữu nhà và các loại tài sản khác có gắn liền với đất.

Trong đó, nhà là những công trình dựng xây với mục đích lưu trú, phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. Gồm có nhà ở riêng lẻ, nhà liền kề, căn hộ chung cư. Tài sản được gắn liền với đất đai như giếng nước, cây lâu năm, hàng rào, tường hay quyền đối với bất động sản liền kề,…

Cách để phân biệt giữa hợp đồng mua bán và hợp đồng chuyển nhượng

Cả bản hợp đồng mua bán và bản hợp đồng chuyển nhượng đều là những bản hợp đồng dân sự, được tạo nên bởi sự thỏa thuận của đôi bên về vấn đề xác lập, sửa đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.

Bản hợp đồng giao dịch mua bán

Bản hợp đồng mua bán chính là sự thỏa thuận về việc mua bán hàng hóa giữa đôi bên, cũng theo đó phía bên bán có nghĩa vụ cần phải giao tài sản cho phía bên mua và nhận tiền, còn phía bên mua có nghĩa vụ phải nhận tài sản và cần phải trả tiền cho phía bên bán.

Đối tượng của bản hợp đồng mua bán đó là tài sản được phép thực hiện giao dịch. Nếu đối tượng của bản hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì cần phải có giấy tờ hay những bằng chứng khác chứng minh được quyền đó thuộc sở hữu bên bán. Bên cạnh đó, những bên tham gia hợp đồng thỏa thuận những điều khoản về: Chất lượng vật thực hiện mua bán, giá cả và phương thức để thanh toán, thời hạn của việc thực hiện hợp đồng giao dịch mua bán, phương thức chuyển giao tài sản, địa điểm chuyển giao tài sản, trách nhiệm giao vật không đúng với chủng loại, trách nhiệm giao vật không đúng với số lượng, thời điểm phải chịu rủi ro,…

Những tài sản được phép thực hiện giao dịch căn cứ vào quy định của điều 163 của bộ luật dân sự (2005) gồm có trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu, quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả, nhà ở,…

Bản hợp đồng giao dịch chuyển nhượng

Bản hợp đồng giao dịch chuyển nhượng quyền được sử dụng đất đai chính là sự thỏa thuận của đôi bên, dựa theo đó bên phía chuyển nhượng quyền được sử dụng đất đai và quyền được  sử dụng đất đai cho bên phía nhạn chuyển nhượng, còn bên phía nhận chuyển nhượng thanh toán tiền cho cho bên phía chuyển nhượng căn cứ theo quy định của luật này và pháp luật nhà nước về luật đất đai.

Đối tượng của bản hợp đồng chuyển nhượng quyền được sử dụng đất đai là đất là loại hàng hóa đặc biệt mà cá nhân hay pháp nhân hộ gia đình xác lập quyền được sử dụng dựa theo quy định.

Trên đây là toàn bộ những lý giải mới nhất của chúng tôi về thuật ngữ sang nhượng là gì và cách để phân biệt giữa hợp đồng mua bán và hợp đồng chuyển nhượng. Hy vọng những kiến thức trên có giá trị với bạn đọc.