NGƯỜI ĐỨNG TÊN SỔ ĐỎ CÓ QUYỀN GÌ?

người đứng tên sổ đỏ có quyền gì

Người đứng tên sổ đỏ có quyền gì? Liệu cá nhân đứng tên sổ đỏ có quyền được tự quyết định toàn bộ bất động sản mà không cần phải chia đều hay san sẻ cho những cá nhân liên quan không? Tất tần tật những câu hỏi trên sẽ được chúng tôi lý giải một cách chi tiết trong nội dung bài viết dưới đây.

người đứng tên sổ đỏ có quyền gì

Người đứng tên sổ đỏ có quyền gì? 

Quyền hạn của cá nhân đứng tên trên sổ đỏ được quy định cụ thể tại bộ luật đất đai (năm 2014):

Giấy chứng nhận về quyền được sử dụng đất đai, quyền được sở hữu nhà và các loại tài sản khác có gắn liền với đất chính là chứng thư pháp lý để cơ quan nhà nước xác định được quyền được sử dụng đất đai, quyền được sở hữu nhà và các loại tài sản khác có gắn liền với đất hợp pháp của cá nhân có quyền được sử dụng đất đai, quyền được sở hữu nhà và các loại tài sản khác có gắn liền với đất.

Do đó, giấy chứng nhận quyền được sử dụng đất đai là giấy phép chứng nhận do cơ quan chức năng nhà nước cấp cho cá nhân sử dụng đất đai nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích một cách hợp pháp của cá nhân có quyền sử dụng đất đai và các loại tài sản được gắn liền với đất. 

Cá nhân được cấp giấy phép chứng nhận cho quyền sử dụng đất đai là cơ sở pháp lý đầy đủ nhằm giải quyết mối quan hệ liên quan đến đất đai, cũng là căn cứ về mặt pháp lý để cơ quan nhà nước công nhận, bảo hộ cho quyền được sử dụng đất của họ.

Nếu chồng đứng tên trên sổ đỏ thì vợ có quyền gì không?

Tài sản được hình thành vào thời gian sau khi kết hôn sẽ được xem là sở hữu chung của hai vợ chồng và được quy định chi tiết như sau:

Căn cứ theo điều 33 của bộ luật hôn nhân gia đình (2014) quy định về tài sản chung của cả hai vợ chồng như sau:

Tài sản chung của vợ và chồng gồm có tài sản do chồng, vợ tạo ra, thu nhập nhờ lao động, hoạt động kinh doanh, sản xuất, hoa hồng, lợi tức có phát sinh từ tài tài sản riêng và các khoản thu nhập hợp pháp khác ở thời kỳ hôn nhân, ngoại trừ trường hợp được quy định ở khoản 1 điều 40 của bộ luật này; Tài sản mà vợ & chồng được hưởng thừa kế chung hay được cho tặng chung và các tài sản khác mà hai vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền được sử dụng đất đai mà vợ & chồng có được sau thời gian kết hôn chính là tài sản chung của hai vợ chồng, ngoại trừ trường hợp vợ hay chồng được hưởng thừa kế riêng, được cho tặng riêng hay có được nhờ giao dịch tài sản riêng.

Tài sản chung của hai vợ chồng thuộc dạng sở hữu chung hợp nhất, được sử dụng nhằm đảm bảo nhu cầu gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ & chồng. Nếu không có cơ sở để chứng minh tài sản mà chồng, vợ đang xảy ra tranh chấp là loại tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được xem là tài sản chung.

Ngoài ra, ở điều 34 của luật hôn nhân và gia đình (năm 2014) đã có quy định cụ thể đối với trường hợp đăng ký quyền được sở hữu và quyền được sử dụng dành cho tài sản chung như sau:

  • Nếu tài sản thuộc quyền sở hữu chung của hai vợ chồng mà pháp luật quy định cần phải đăng ký quyền được sở hữu, quyền được sử dụng thì giấy phép chứng nhận quyền được sở hữu, giấy phép chứng nhận quyền được sử dụng phải điền tên của cả vợ & chồng, ngoại trừ trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận khác.
  • Nếu giấy chứng nhận quyền được sở hữu, giấy chứng nhận quyền được sử dụng tài sản chỉ điền tên một bên chồng hay vợ thì giao dịch có liên quan đến tài sản này được tiến hành dựa theo quy định ở điều 26 của bộ luật này.

Bài viết trên là toàn bộ những phân tích mới nhất của chúng tôi trả lời cho những thắc mắc về người đứng tên sổ đỏ có quyền gì? Liệu cá nhân đứng tên sổ đỏ có quyền được tự quyết định toàn bộ bất động sản mà không cần phải chia đều hay san sẻ cho những cá nhân liên quan không? Hy vọng những thông tin trên giúp ích cho bạn đọc.