HẠN MỨC GIAO ĐẤT LÀ GÌ?

hạn mức giao đất là gì

Hạn mức giao đất là gì? Cá nhân, hộ gia đình có quyền được sử dụng đất đai nông nghiệp vượt hạn mức không? Vì sao nhà nước cần quy định hạn mức về sử dụng đất đai nông nghiệp? Cùng tìm hiểu câu trả lời cho những câu hỏi trên qua nội dung dưới đây.

hạn mức giao đất là gì

Hạn mức giao đất là gì?

Giao đất đai chính là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất đai để trao quyền về sử dụng đất đai cho các đối tượng có nhu cầu cần sử dụng đất.

Hạn mức giao đất chính là hạn mức cao nhất diện tích đất đai cơ quan nhà nước giao cho theo quy định cụ thể dành cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đai. Hạn mức giao đất bảo đảm thích hợp với mục đích sử dụng đất đai và kế hoạch thực hiện quy hoạch đất.

Hạn mức giao đất đai nông nghiệp chính là quy định về giới hạn của diện tích đất đai lớn nhất mà cá nhân, hộ gia đình được cơ quan chức năng nhà nước bàn giao cho sử dụng vô mục đích nông nghiệp. Ngoài hạn mức quy định đó, cá nhân sử dụng đất đai sẽ bị giới hạn quyền lợi hay không được áp dụng những chế độ miễn giảm dựa theo quy định.

Cá nhân, hộ gia đình có quyền được sử dụng đất đai nông nghiệp vượt hạn mức không?

Đối với các cá nhân, hộ gia đình vẫn được phép khi đang sở hữu quyền được sử dụng đất đai vượt hạn mức cho phép nhưng cá nhân sử dụng đất đai sẽ bị giới hạn một vài quyền lợi nhất định. 

Hạn mức giao đất đai đồng thời là cơ sở để xác định thuế sử dụng đất đai đối với cá nhân sử dụng đất. Phần đất đai vượt quá hạn mức sẽ được áp dụng mức xác định thuế riêng so với phần diện tích đất ở trong hạn mức.

Có thể thấy được rằng, đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình nhận sự chuyển nhượng, thuê, đi thuê lại, thừa kế, được cho hay tặng quyền được sử dụng đất đai, nhận tham gia góp vốn bằng quyền được sử dụng đất đai từ cá nhân khác, nhận khoán, được cơ quan nhà nước cho thuê lại đất đai không tính vô hạn mức giao đất đai nông nghiệp nhưng không vượt quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp căn cứ theo quy định trong bộ luật đất đai. Chi tiết là:

Đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản và đất đai trồng cây hằng năm:

  • Không vượt quá 30ha cho từng loại đất đối với những tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương thuộc Đông Nam bộ và khu vực ở đồng bằng sông Cửu Long.
  • Không vượt quá 20 ha cho từng loại đất đai đối với những tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương khác.

Đất đai trồng cây sống lâu năm:

  • Không vượt quá 100ha đối với những xã, thị trấn, phường ở khu vực đồng bằng.
  • Không vượt quá 300ha đối với những xã, thị trấn, phường ở khu vực miền núi, trung du.

Đất đai rừng sản xuất là rừng trồng:

  • Không vượt quá 150ha đối với những xã, phường hay thị trấn ở khu vực đồng bằng.
  • Không vượt quá 300ha đối với những xã, phường hay thị trấn ở khu vực miền núi.

Đối với cá nhân, hộ gia đình có quyền được sử dụng đất đai nông nghiệp vượt hạn mức thì cần phải nộp tiền thuế đất đai cho cơ quan nhà nước dựa theo quy định ở điểm b khoản 1 điều 56 của bộ luật đất đai 2013.

Vì sao nhà nước cần quy định hạn mức về sử dụng đất đai nông nghiệp?

Nhà nước quy định hạn mức về sử dụng đất đai nông nghiệp có tác động có ích đến đời sống kinh tế ở nông thôn, đảm bảo cho người dân nơi đây có đất đai sản xuất.

Quy định hạn mức về sử dụng đất đai nông nghiệp vừa mang tính xã hội, vừa mang tính kinh tế và còn mang một số tính chính trị to lớn: Giải quyết một cách hợp lý chính sách hạn mức, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế vừa đảm bảo ổn định cho xã hội.

Bài viết trên là những cập nhật mới nhất của chúng tôi về hạn mức giao đất là gì? Cá nhân, hộ gia đình có quyền được sử dụng đất đai nông nghiệp vượt hạn mức không? Vì sao nhà nước cần quy định hạn mức về sử dụng đất đai nông nghiệp? Hy vọng thông tin trên mang lại nhiều giá trị cho bạn đọc.